Khoa Âm nhạc và Sân khấu

* Lãnh đạo khoa

Trưởng khoa: Quách Thị Nga

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Âm nhạc học

Số điện thoại: 0912588573

Hộp thư điện tử: [email protected]

 
Phó Trưởng khoa: Trương Đình Huy

Trình độ chuyên môn: Cử nhân Mỹ thuật

(chuyên ngành sơn dầu)

Số điện thoại: 0974684352

Hộp thư điện tử: [email protected]

* Đội ngũ cán bộ

STT Họ và tên Trình độ chuyên môn Điện thoại Email
1 Hoàng Lệ Thúy Ngân Cử nhân

Thanh nhạc

0943.923.325             nganhlt_ttc_svhttdl@

bacgiang.gov.vn

2 Nguyễn Hữu Huân            Cử nhân

Đàn bầu

0913.033.101             huannh_ttc_svhttdl@

bacgiang.gov.vn

3 Vũ Công Trí Cử nhân

Mỹ thuật

0984241692             trivc_ttc_svhttdl@

bacgiang.gov.vn

4 Lê Văn Phúc Cử nhân

Biên đạo múa

0985.858.180             phuclv_ttc_svhttdl@

bacgiang.gov.vn

5 Trần Thị Hòa Diễn viên

Quan họ

0969.205.110 [email protected]

1. Lịch sử hình thành và phát triển Khoa Âm nhạc và Sân khấu

Trường Văn hóa nghệ thuật trực thuộc Ty Văn hóa Hà Bắc được thành lập ngày 27/5/1966 theo Quyết định số 689/TCDC của UBHC tỉnh Hà Bắc, đến ngày 04/6 1979, trường được nâng lên thành trường Trung học Văn hóa và Thông tin Hà Bắc. Đây là tiền thân và là sự khởi đầu của trường Trung cấp Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bắc Giang (VH,TT&DL) ngày nay.

Hiện nay nhà trường có 06 phòng khoa, trong đó khoa Âm nhạc và Sân khấu là một trong bốn khoa chuyên môn với nhiệm vụ chính là đào tạo các ngành nghệ thuật Diễn viên Ca – Múa – Nhạc – Sân khấu

Những năm đầu tiên được thành lập nhà trường còn rất nhiều những khó khăn về cơ sở vật chất cũng như về nhân sự của nhà trường. Thời kỳ này chưa thành lập được tổ bộ môn vì đội ngũ giáo viên Âm nhạc còn thiếu, chủ yếu là các cán bộ Văn hóa có khả năng về Âm nhạc và Sân khấu tham gia giảng dạy.

Khi trường được nâng lên là trường Trung học, đội ngũ cán bộ đã tương đối đầy đủ. Ở thời kỳ đầu, phụ trách bộ môn Âm nhạc là nhạc sĩ Trần Minh và các thầy, cô: thầy Tu, thầy Thảo, thầy Hiên, thầy Khải và cô Kim Hiếu, cô Ninh, cô Duyên…

Bộ máy tổ chức của trường dần được hoàn thiện, hình thành các tổ chuyên môn. Tổ Âm nhạc do thầy Phan Hợp Khải làm tổ trưởng, tổ Sân khấu do thầy Nguyễn Đăng Tần làm tổ trưởng (giai đoạn 1981 – 1987). Thời gian sau, giáo viên bộ môn Sân khấu được biên chế về tổ Âm nhạc (không còn Tổ Sân khấu độc lập).

Từ những năm 1990, Tổ bộ môn Âm nhạc từng bước được tăng cường đội ngũ giáo viên được đào tạo cơ bản ở các trường TW, đồng thời hoàn thiện về chương trình giảng dạy. Ngoài ra nhà trường thường xuyên cử giáo viên đi tập huấn chuyên môn theo từng chuyên ngành để từng bước nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo của nhà trường. Thầy Nguyễn Tuấn Khương làm tổ trưởng từ năm 1993 – 2002, thầy Phan Đình Oánh làm tổ trưởng từ 2002 – 2007.

Từ năm 1993 – 2002, tổ bộ môn Âm nhạc đảm nhiệm thêm nhiệm vụ đào tạo chuyên ngành sư phạm Âm nhạc cho các trường tiểu học trong tỉnh. Giáo viên trong tổ Âm nhạc lại một lần nữa có nhiều cơ hội được tiếp cận với những kiến thức, kỹ năng về sư phạm, hoàn thiện về hồ sơ, sổ sách theo quy chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT).

Ngoài nhiệm vụ đào tạo, nhà trường thành lập đội thực hành nghệ thuật và xây dựng dàn nhạc dân tộc, đã giúp cho giáo viên và học sinh có thêm kỹ năng biểu diễn, gắn việc học lý thuyết với thực hành nghề trên sân khấu, qua đó chất lượng đào tạo được nâng lên một cách rõ rệt.

Năm 2008 trường được đổi tên thành trường Trung cấp VH,TT&DL Bắc Giang, Tổ bộ môn Âm nhạc nâng thành khoa Âm nhạc và Sân khấu (ÂN&SK) do cô Quách Thị Nga làm trưởng khoa.

2. Chức năng               

– Tham mưu giúp Ban Giám hiệu trong hoạt động đào tạo các chuyên ngành do khoa phụ trách: Thanh nhạc, Nghệ thuật biểu diễn Múa dân gian dân tộc, Nghệ thuật hát dân ca Quan họ, Organ, Nhạc cụ truyền thống (07 nhạc cụ).

– Tham mưu giúp Ban Giám hiệu trong mở các mã ngành mới phù hợp với yêu cầu xã hội và điều kiện thực tế của nhà trường.

3. Nhiệm vụ

– Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và các hoạt động khác theo chương trình kế hoạch chung của nhà trường.

– Tổ chức biên soạn chương trình môn học, tài liệu giảng dạy. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất cải tiến phương  pháp giảng dạy, học tập. Đề xuất xây dựng kế hoạch, bổ sung thiết bị dạy học, thực hành, thực tập, nghiên cứu khoa học phục vụ công tác giảng dạy

– Xây dựng kế hoạch, tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo, thực hiện bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên thuộc khoa.

– Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và người học thuộc khoa mình theo phân cấp của Hiệu trưởng.

– Xây dựng các chương trình nghệ thuật phục vụ các nhiệm vụ chính trị của ngành, của tỉnh và tham tham gia các cuộc Liên hoan nghệ thuật toàn quốc.

4. Thành tích nổi bật của tập thể khoa

Khoa ÂN&SK là khoa mũi nhọn của nhà trường. Tập thể giáo viên của khoa luôn không ngừng rèn luyện tư tưởng đạo đức, học tập, nghiên cứu, thực hành tay nghề để nâng cao trình độ năng lực nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ.

Trong 50 năm qua, từ khi mới thành lập cho dến nay, Khoa đã đào tạo được nhiều thế hệ học sinh có chất lượng, sau khi ra trường đã trưởng thành trong nghề nghiệp, trở thành những nhạc sĩ, nghệ sĩ biểu diễn có tên tuổi, được phong tặng các danh hiệu cao quý: Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú. Nhiều học sinh đã trưởng thành nắm những trọng trách trong các sơ quan quản lý văn hóa cấp ngành, địa phương trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh việc đào tạo trên lớp, khoa còn thường xuyên tổ chức các hoạt động thực hành nghề nghiệp như: Thi học sinh giỏi chuyên ngành, hòa nhạc thính phòng, dàn dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Với những thành tích đã đạt được trong đào tạo, tập thể, các giáo viên và học sinh của Khoa nhận được nhiều hình thức khen thưởng của các cấp:

Tập thể khoa được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang tặng Bằng khen (2013; 2014)

Cá nhân: đạt giải cao trong các Hội thi giáo viên dạy giỏi toàn quốc: Cô Quách Thị Nga – giải 3 (năm 2006); cô Nguyễn Lan Hương – Giải 3 (năm 2009); cô Hoàng Lệ Thúy Ngân – giải Nhất (năm 2015)

Giải thưởng trong các Hội thi Tài năng trẻ các trường Văn hóa Nghệ thuật toàn quốc:10 Huy chương vàng, 17 Huy chương bạc, 3 Huy chương đồng và nhiều Bằng khen của Bộ VH,TT&DL, Bộ GD&ĐT cho các tiết mục xuất sắc.

5. Các chuyên ngành đào tạo:

   5.1. Chuyên ngành: Thanh nhạc; Nghệ thuật biểu diễn dân ca Quan họ

   a. Về kiến thức:

   – Có kiến thức cơ bản về Âm nhạc của bộ môn thanh nhạc, Hát dân ca Quan họ. Nắm được cách biểu diễn, thể hiện tác phẩm có kỹ thuật thanh nhạc và các làn điệu dân ca Quan họ.

   b. Về kỹ năng:

   – Biểu diễn thuần thục các tác phẩm thuộc thể loại đơn ca, song ca, tốp ca.

– Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghệ thuật.

   c. Về thái độ nghề nghiệp:

– Có thái độ nghiêm túc về ngành nghề được đào tạo, trân trọng giá trị nghệ thuật, yêu nghề và phát triển nghề nghiệp.

– Sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao với áp lực về thời gian.

– Nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật, các quy định tại nơi làm việc, và ở địa phương nơi tác nghiệp.

– Có tính kỷ luật cao trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Hợp tác tốt với đồng nghiệp, trung thực, lịch sự, đối xử văn hóa với mọi người.

   d. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp:

   – Sau khi tốt nghiệp, người học trở thành diễn viên thanh nhạc, hát dân ca Quan họ có trình độ Trung cấp; biểu diễn, dàn dựng các chương trình văn nghệ cơ sở, giảng dạy âm nhạc, thanh nhạc tại các trung tâm Văn hoá nghệ thuật.

– Chương trình đào tạo đảm bảo cho người học có cơ hội học liên thông lên các bậc học cao hơntrong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

   5.2. Chuyên ngành:Organ; Biểu diễn nhạc cụ truyền thống (Bầu, Sáo, Nhị, Nguyệt, Tam thập lục, Tranh, Tỳ bà, Gõ)

   a. Về kiến thức:

   – Có trình độ kiến thức cơ bản về âm nhạc của bộ môn Organ, nhạc cụ truyền thống (07 nhạc cụ). Nắm được cách thể hiện tác phẩm và kỹ thuật biểu diễn của các nhạc cụ.

   b. Về kỹ năng:

– Biểu diễn thuần thục tác phẩm thuộc thể loại độc tấu, hòa tấu dàn nhạc.

– Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghệ thuật.

   c. Về thái độ:

– Có thái độ nghiêm túc về ngành nghề được đào tạo, trân trọng giá trị nghệ thuật, yêu nghề và phát triển nghề nghiệp.

– Sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao với áp lực lớn về thời gian.

– Nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật, các quy định tại nơi làm việc, và ở địa phương nơi tác nghiệp.

– Có tính kỷ luật cao trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Hợp tác tốtvới đồng nghiệp, trung thực, lịch sự, đối xử văn hóa với mọi người.

   d. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp:

– Sau khi tốt nghiệp, người học trở thành nhạc công, diễn viên có trình độ Trung cấp, có khả năng thực hiện được các nghiệp vụ như: Biểu diễn, dàn dựng các chương trình văn nghệ cơ sở, giảng dạy âm nhạc tại các trung tâm Văn hoá nghệ thuật.

– Chương trình đào tạo đảm bảo cho người học có cơ hội liên thông lên các bậc học cao hơn trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

   5.3. Chuyên ngành:Nghệ thuật biểu diễn Múa dân gian dân tộc

   a. Về kiến thức:

– Có trình độ kiến thức cơ bản về âm nhạc và bộ môn Múa dân gian dân tộc. Nắm được cách biểu diễn, thể hiện tác phẩm và kỹ thuật chuyên ngành múa.

  b. Về kỹ năng:

– Biểu diễn thuần thục các tác phẩm thuộc thể loại múa độc lập, múa tập thể.

– Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghệ thuật.

c. Về thái độ:

– Có thái độ nghiêm túc về ngành nghề được đào tạo, trân trọng giá trị nghệ thuật, yêu nghề và phát triển nghề nghiệp.

– Sẵn sàng đảm nhiệm các công việc được giao với áp lực lớn về thời gian.

– Nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật, các quy định tại nơi làm việc, và ở địa phương nơi tác nghiệp.

– Có tính kỷ luật cao trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

– Hợp tác tốt với đồng nghiệp, trung thực, lịch sự, đối xử văn hóa với mọi người.

   d. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp:

– Sau khi tốt nghiệp, người học trở thành diễn viên múa dân gian dân tộc có trình độ Trung cấp, có khả năng thực hiện được các nghiệp vụ như: Biểu diễn, dàn dựng các chương trình văn nghệ cơ sở, giảng dạy múa tại các trung tâm Văn hoá nghệ thuật.

– Chương trình đào tạo đảm bảo cho người học có cơ hội liên thông lên các bậc học cao hơn trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.